logo

Bệnh viện giao thông vận tải

Sức khỏe của bạn - Sứ mệnh của chúng tôi

BỆNH BẠCH HẦU

Lực lượng y tế lấy mẫu xét nghiệm những người tiếp xúc gần với bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu tại Nghệ An (Nguồn ảnh: CDC Nghệ An)

  1. Bệnh bạch hầu là gì?

Bệnh bạch hầu là một bệnh lý nhiễm trùng gây ra bởi trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae (còn được gọi là trực khuẩn Klebs-Leoffler). Bệnh lây qua đường hô hấp và có thể diễn biến thành dịch bệnh trong cộng đồng.

Trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae là vi khuẩn gram dương, có hình chuỳ dài 1-9 µm, rộng 0,3 - 0,8 µm, không di động, không có vỏ, không tạo nha bào. Trực khuẩn bạch hầu sống lâu ở giả mạc và họng của bệnh nhân. Trong điều kiện thiếu ánh sáng vi khuẩn sống tới 6 tháng và tồn tại lâu trên các đồ chơi của trẻ bị bạch hầu, áo choàng của nhân viên y tế...Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ 58 độ Ctrong vòng 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời vi khuẩn chết trong vài giờ.

Bệnh bạch hầu thường gặp ở trẻ <15 tuổi, người lớn chưa có miễn dịch do chưa được tiêm phòng đầy đủ. Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu (SAD) và có thể dự phòng bệnh bằng vắc-xin.

  1. Triệu chứng của bệnh bạch hầu.

Trên lâm sàng thường gặp bạch hầu họng, bạch hầu thanh quản, bạch hầu mũi, bạch hầu mắt…

- Thời kỳ ủ bệnh: 2-5 ngày, thường không có triệu chứng lâm sàng.

- Thời kỳ khởi phát: Bệnh nhân có biểu hiện sốt nhẹ (37,5-38 độ C) kèm theo đau rát họng, mệt mỏi, ăn uống kém, có thể có chảy dịch mũi một bên hoặc hai bên. Họng của bệnh nhân thường đỏ, amydal có các điểm trắng dạng giả mạc ở một bên. Bệnh nhân có thể sờ thấy hạch cổ kích thước nhỏ, di động được và không đau.

- Thời kỳ toàn phát: Thường vào ngày thứ 2-3 của bệnh.

+ Toàn thân: Bệnh nhân sốt tăng dần, da xanh, ăn uống kém, mệt mỏi nhiều. Mạch nhanh, huyết áp hơi thấp.

+ Tại chỗ: Bệnh nhân nuốt đau. Họng đỏ, giả mạc trắng lan tràn ở một bên hoặc hai bên amydal, trong trường hợp nặng, giả mạc trắng phủ kín lưỡi gà và màn hầu. Giả mạc dần dần chuyển sang màu vàng nhạt, bám chặt vào niêm mạc họng và gây chảy máu khi bóc tách, tái lập nhanh. Chảy dịch mũi nhiều, dịch mũi có thể lẫn mủ và máu.

+ Hạch: hạch góc hàm sưng, đau.

Trong trường hợp bạch hầu thanh quản, bên cạnh các triệu chứng vùng họng, bệnh nhân có thể có viêm thanh quản cấp kèm theo (ho ông ổng, khàn tiếng, có tiếng rít thanh quản).

Bệnh nhân có thể diễn biến thành bạch hầu ác tính nếu có các biểu hiện: sốt cao >39 độ C, giả mạc lan rộng khắp họng và môi, hạch cổ sưng to và có các biểu hiện của viêm cơ tim, tổn thương thận cấp, tổn thương thần kinh.

Bệnh bạch hầu là một bệnh lý nhiễm trùng gây ra bởi trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae.
  1. Các xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh bạch hầu.

- Các xét nghiệm vi sinh bao gồm: Nhuộm soi tìm vi khuẩn bạch hầu; nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường thích hợp; xét nghiệm tìm độc tố bạch hầu.

- PCR xác định gen của vi khuẩn bạch hầu.

Ngoài ra bệnh nhân cần được làm các xét nghiệm công thức máu, hoá sinh máu, điện tâm đồ, XQ ngực, để theo dõi và phát hiện các biến chứng của bệnh.

  1. Chẩn đoán bệnh bạch hầu.

Để chẩn đoán mắc bệnh bạch hầu, bệnh nhân phải có các triệu chứng nghi ngờ, có yếu tố dịch tễ (đi và đến từ vùng có dịch bạch hầu hoặc vùng từng có ổ dịch bạch hầu trong 5 năm gần đây) và dương tính với các xét nghiệm tìm vi khuẩn bạch hầu.

Chẩn đoán phân biệt với các bệnh viêm amydal mủ do EBV, do liên cầu khuẩn nhóm A, nấm họng do Candida, viêm thanh quản cấp do virus, áp xe thành sau họng…

  1. Điều trị và phòng bệnh bạch hầu.

Nguyên tắc điều trị

- Phát hiện sớm, cách ly khi phát hiện ca bệnh.

- Sử dụng kháng độc tố bạch hầu (SAD) và kháng sinh ngay (penicillin G, erythromycin, azithromycin) để ngăn chặn các biến chứng để giảm tử vong.

- Theo dõi, phát hiện sớm và xử lý kịp thời các biến chứng.

- Chăm sóc toàn diện cho người bệnh.

Phòng bệnh

- Phòng bệnh bằng vắc-xin bạch hầu: trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, dùng vắc-xin đa giá: bạch hầu - ho gà - uốn ván cho trẻ. Bắt đầu tiêm từ 2-3 tháng tuổi, tiêm 2 lần, mỗi lần 1ml cách nhau 1 tháng. Một năm sau nhắc lại mỗi một năm 1 lần cho đến 5 tuổi.

- Rửa tay đúng quy cách bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.

- Nhà ở của người bệnh, dụng cụ trong phòng, đồ dùng, quần áo của người bệnh phải tẩy uế và sát khuẩn.

- Tất cả người bệnh nghi bạch hầu phải được vào viện để cách ly cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn hai lần âm tính. Mỗi mẫu bệnh phẩm được lấy cách nhau 24 giờ và không quá 24 giờ sau khi điều trị kháng sinh. Nếu không có điều kiện làm xét nghiệm thì phải cách ly bệnh nhân sau 14 ngày điều trị kháng sinh.

- Với người tiếp xúc: Xét nghiệm vi khuẩn và theo dõi trong vòng 7 ngày.

Tài liệu tham khảo:

- Quyết định 2957/QĐ-BYT ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh bạch hầu.

BS. Lê Quang Hiếu - Bác sĩ khoa Nội Tổng hợp 1.

 

Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận